Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Thủ tục là gì?

Xếp hạng: 5 (1 đánh giá)

Hiện nay, xu thế sống chung như vợ chồng khá phổ biến. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau như không ràng buộc bởi pháp luật, có thời gian tìm hiểu cuộc sống hôn nhân trước khi kết hôn…, có nhiều vợ chồng sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi xảy ra mâu thuẫn, việc không đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết về vấn đề này. 

Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn

Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn

Kết hôn là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, nam và nữ đều phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được pháp luật quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền thì việc kết hôn mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam, nữ phát sinh quan hệ vợ, chồng trước pháp luật. 

Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc sống chung như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 vẫn được xem là đã đăng ký kết hôn. Quan hệ vợ, chồng vẫn được pháp luật thừa nhận từ thời điểm họ chung sống với nhau. Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

  • Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

  • Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

  • Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thủ tục ly hôn nhưng không đăng ký kết hôn

Thủ tục ly hôn nhưng không đăng ký kết hôn

Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Việc không đăng ký kết hôn có ly hôn được không còn phụ thuộc trường hợp nhất định. Việc giải quyết ly hôn được căn cứ theo quy định của pháp luật tại Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 06 năm 2000 như sau:

3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Mặc dù quy định đã hết hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án vẫn căn cứ và đối chiếu vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để áp dụng, thực hiện. Theo đó, các trường hợp không đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn như sau:

  • Không đăng ký kết hôn nhưng được pháp pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng

Trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng thuộc trường hợp vợ chồng xác lập quan hệ trước ngày 03/01/1987. Trong trường hợp này, nếu vợ, chồng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục ly hôn thông thường của Luật Hôn nhân và gia đình. 

>>> Xem thêm: Làm sao để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất?

  • Không đăng ký kết hôn, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng

Trường hợp không đăng ký kết hôn, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng thuộc trường hợp sống chung như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 trở đi. Nêu không được công nhận vợ chồng; một bên hoặc hai bên vợ, chồng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án để giải quyết bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ, chồng. 

Giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn như thế nào?

Mặc dù sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn nhưng một số trường hợp, hai bên vẫn có con chung và tài sản trong thời gian này. Vậy vấn đề quyền nuôi con, tài sản được giải quyết như thế nào?

Giải quyết vấn đề tài sản khi sống chung

Giải quyết vấn đề tài sản khi sống chung

Giải quyết tài sản trong quá trình sống chung như vợ, chồng

Khi chấm dứt quan hệ sống chung như vợ chồng, không được pháp luật công nhận, vấn đề tài sản được giải quyết như thế nào? Liệu Không đăng ký kết hôn có được chia tài sản không?

Tài sản được giải quyết dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại:

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, đối với tài sản chung của hai bên được hình thành trong quá trình sống chung như vợ chồng được giải quyết, phân chia theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Giải quyết con cái trong quá trình sống chung như vợ, chồng

Căn cứ giải quyết vấn đề con cái trong trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, không được pháp luật công nhận tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, pháp luật không thừa nhận là vợ, chồng, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Tuy nhiên, nếu có con chung, pháp luật vẫn thừa nhận quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con ngoài hôn nhân tương tự như quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp tranh chấp về việc nuôi con chung, không đăng ký kết hôn, không được pháp luật công nhận vẫn được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 

>>> Xem thêm: Quy định về quyền nuôi con sau ly hôn

Trên đây là các thông tin chi tiết giải đáp vấn đề không đăng ký kết hôn có ly hôn được không. Hi vọng qua bài viết của thám tử Toàn Tâm, bạn đã có thêm những thông tin hữu ích, cần thiết về chủ đề này. 

 

Tác giả

Thám tử Đỗ Bình Minh

Thám tử Đỗ Bình Minh bước vào nghề thám tử tư vào đầu những năm 2000, từ đó tới nay, anh đã trực tiếp theo dõi, điều tra, giám sát, tìm kiếm và xác minh thông tin của hơn 600 nhiệm vụ khác nhau. Với trên 80% khách hàng hài lòng về dịch vụ, anh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quan trọng. Anh tiếp tục chia sẻ giá trị tới cộng đồng bằng cách cung cấp nhiều kiến thức, thông tin xung quanh nghề thám tử thông qua các bài viết trên website này.

Viết bình luận