Giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt như thế nào? 

Xếp hạng: 5 (1 đánh giá)

Khi cuộc sống hôn nhân bế tắc, không thể cứu vãn, vợ, chồng tìm đến ly hôn để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của mình theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vợ hoặc chồng không muốn ly hôn và cố tình vắng mặt các lần Tòa án triệu tập. Vậy ly hôn đơn phương vắng mặt được không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thông tin này. 

 Ly hôn đơn phương vắng mặt được không?

 Ly hôn đơn phương vắng mặt được không? 

1. Ly hôn đơn phương vắng mặt là gì?

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại

Điều 3. Giải thích từ ngữ

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, ly hôn đơn phương là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, bên còn lại không đồng ý ly hôn theo bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong vụ án ly hôn đơn phương, bên yêu cầu ly hôn là nguyên đơn và bên bị yêu cầu là bị đơn. 

Ly hôn đơn phương vắng mặt là trường hợp ly hôn đơn phương nhưng nguyên đơn, bị đơn không có mặt tại Tòa án khi Tòa án triệu tập. 

2. Quy định về ly hôn đơn phương vắng mặt

Việc vắng mặt của vợ, chồng trong vụ án đơn phương ly hôn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

  • Cố tình không tham gia phiên hòa giải và phiên tòa để giải quyết ly hôn

  • Bỏ đi khỏi nơi cư trú, mất tích không liên lạc được

  • Vì đau ốm, bệnh tật… hoặc các sự kiện khách quan khác như bão lũ, dịch bệnh….  

Vậy ly hôn đơn phương ủy quyền cho người khác tham gia phiên tòa được không? Điều này được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau: 

Điều 85. Người đại diện

4. ….

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Vì quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao việc tham gia phiên tòa ly hôn cho người khác. Vì thế, nếu bạn không muốn tham gia phiên tòa ly hôn thì bạn không được ủy quyền cho người khác tham gia. Tuy nhiên, bạn có thể ủy quyền người khác nộp đơn ly hôn, nộp án phí. 

Trong vụ án ly hôn đơn phương, sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý khác nhau. 

Nguyên đơn vắng mặt

Vấn đề này được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

Như vậy, hậu quả pháp lý có thể căn cứ vào mỗi trường hợp cụ thể như sau:

  • Trong phiên triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, vợ, chồng khởi kiện ly hôn không có mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử phiên tòa. 

  • Trong phiên triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, vợ, chồng khởi kiện ly hôn nhưng không có mặt tại phiên tòa và không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.

  • Trong phiên triệu tập hợp lệ lần thứ hai, vợ, chồng khởi kiện vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án xét xử ly hôn vắng mặt nguyên đơn.

  • Trong phiên triệu tập hợp lệ lần thứ hai, vợ, chồng khởi kiện vắng mặt tại phiên tòa do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án hoãn phiên tòa.

  • Trong phiên triệu tập hợp lệ lần thứ hai, vợ, chồng khởi kiện vắng mặt tại phiên tòa không có người đại diện tham gia, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó. 

Nguyên đơn khởi kiện ly hôn vắng mặt, Tòa vẫn có thể giải quyết

Nguyên đơn khởi kiện ly hôn vắng mặt, Tòa vẫn có thể giải quyết

Bị đơn vắng mặt

Trường hợp bị đơn vắng mặt tại Tòa án, căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cụ thể như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

...

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

Như vậy, đối với bị đơn, có thể chia thành các trường hợp như sau:

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn vắng mặt, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt  thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. 

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Tòa án hoãn phiên tòa.

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt, không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử, quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố. 

3. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt

Việc thực hiện các thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt tương tự như thủ tục ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, việc triệu tập các đương sự tham gia phiên tòa có thể tốn nhiều thời gian, thủ tục hơn. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Vợ, chồng khởi kiện ly hôn chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

  • Đơn ly hôn (theo mẫu đơn ly hôn đơn phương và cách viết Tại đây) (căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về hình thức, nội dung đơn khởi kiện)

  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích của người khởi kiện bị xâm phạm (theo quy định tại Khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) như hành vi đánh đập, bạo hành gia đình, ngoại tình…

  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

  • Bản sao, công chứng sổ hộ khẩu

  • Bản sao, công chứng CMND/CCCD của vợ và chồng

  • Bản sao, công chứng giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia tại Tòa án) như giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu đã có con)

Bước 2: Nộp hồ sơ

Vợ, chồng khởi kiện ly hôn nộp hồ sơ ly hôn tại cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bạn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc online thông qua website hoặc đường bưu điện.

Bước 3: Xem xét và giải quyết

Sau khi Tòa án xem xét hồ sơ ly hôn đơn phương, nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. 

Bạn nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai nộp tiền đến Tòa án. Tòa án sẽ thụ lý vụ án ly hôn và gửi thông báo thụ lý vụ án ly hôn đến các đương sự liên quan. 

Bước 4: Tiến hành hòa giải

Sau khi ra quyết định thụ lý vụ án ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn, nguyên đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì bị coi là không hòa giải thành. Khi này, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. 

Bước 5: Xét xử tại Tòa án

Tòa án gửi thông báo triệu tập đến các đương sự gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu bị đơn là vợ, chồng từ chối nhận thông báo triệu tập thì Tòa án tiến hành cấp, tống đạt, niêm yết thông báo triệu tập đương sự.

Vợ hoặc chồng không tham gia phiên tòa, không có đơn xin xét xử vắng mặt theo thời gian triệu tập thì Tòa án hoãn phiên tòa và triệu tập đương sự lần thứ 2. 

Tương tự như vậy, nếu bị đơn là vợ, chồng từ chối nhận thông báo triệu tập thì Tòa án cấp, tống đạt hoặc niêm yết thông báo triệu tập đương sự. 

Sau đó, tiến hành mở phiên tòa theo thời gian, địa điểm trong thông báo. Khi này, Tòa án ra một trong các quyết định, bản án như:

  • Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn

  • Quyết định hoãn phiên tòa dân sự

  • Bản án ly hôn

Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt

Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt

4. Giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt mất bao lâu?

Thông thường, đơn phương ly hôn được xác định là vụ án dân sự hay còn gọi là vụ án khởi kiện ly hôn. Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt tương đương thời hạn chuẩn bị xét xử. Trong trường hợp này, thời gian giải quyết ly hôn được căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

 Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vụ án khởi kiện ly hôn thuộc trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là khoảng 4 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc cố tình trốn tránh, ở nước ngoài thì thời gian giải quyết có thể kéo dài thêm 2 tháng. 

Hy vọng với các thông tin trên, bạn đã có thể giải đáp thắc mắc giải quyết ly hôn đơn phương vắng mặt được không và trình tự giải quyết như thế nào. Để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương nhanh chóng, bạn cần chuẩn bị các bằng chứng chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng như vợ, chồng ngoại tình, bạo lực gia đình…. để Tòa án có cơ sở giải quyết. 

Nếu bạn đang cần thu thập các bằng chứng nêu trên, bạn có thể sử dụng dịch vụ thám tử điều tra, thám tử theo dõi của thám tử Toàn Tâm. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn thu thập các bằng chứng có lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật. 

 

 

Tác giả

Thám tử Đỗ Bình Minh

Thám tử Đỗ Bình Minh bước vào nghề thám tử tư vào đầu những năm 2000, từ đó tới nay, anh đã trực tiếp theo dõi, điều tra, giám sát, tìm kiếm và xác minh thông tin của hơn 600 nhiệm vụ khác nhau. Với trên 80% khách hàng hài lòng về dịch vụ, anh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quan trọng. Anh tiếp tục chia sẻ giá trị tới cộng đồng bằng cách cung cấp nhiều kiến thức, thông tin xung quanh nghề thám tử thông qua các bài viết trên website này.

Viết bình luận