Tiền tạm ứng phí ly hôn là bao nhiêu? Do ai chịu?

Xếp hạng: 5 (1 đánh giá)

Để được Tòa án thụ lý giải quyết đơn khởi kiện ly hôn, vợ, chồng cần phải hoàn thiện hồ sơ ly hôn. Ngoài ra, việc nộp đủ tiền tạm ứng phí ly hôn rất quan trọng, là cơ sở để Tòa án giải quyết. Vậy tiền tạm ứng án phí là bao nhiêu? Do ai nộp tiền? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. 

Tiền tạm ứng án phí ly hôn là gì? 
Tiền tạm ứng án phí ly hôn là gì? 

1. Khái niệm tiền tạm ứng án phí ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí

1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Như vậy, nộp tiền tạm ứng án phí bao gồm quá trình giải quyết sơ thẩm và quá trình giải quyết phúc thẩm của vụ án ly hôn. Tiền tạm ứng án phí là khoản tiền phải nộp đến cơ quan có thẩm quyền trước khi Tòa án thụ lý yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. Số tiền tạm ứng án phí được xác định rõ, chi tiết trong Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi đương sự. 

2. Tiền tạm ứng phí ly hôn là bao nhiêu?

Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cụ thể như sau:

Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án

2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.

Theo quy định này, mức tiền tạm ứng án phí được tính dựa theo 2 cách thức như sau:

  • Áp dụng theo mức tạm ứng án phí cố định: Đối với những vụ án ly hôn không có giá ngạch (không tranh chấp tài sản), tiền tạm ứng án phí và án phí là khoản chi phí cố định. Tiền tạm ứng án phí sẽ bằng tiền án phí mà các bên phải nộp trong vụ án ly hôn. 

Cụ thể, căn cứ theo danh mục án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch theo Nghị quyết 326/2014/UBTVQH14 thì mức án phí là 300.000 đồng. Như vậy, tiền tạm ứng án phí mà các bên phải nộp là 300.000 đồng. 

  • Áp dụng theo mức tạm ứng án phí theo % giá trị tranh chấp tài sản: khi ly hôn, các bên có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp này, tiền tạm ứng án phí được xác định dựa trên án phí vụ vụ án ly hôn có tài sản tranh chấp. 

Căn cứ theo danh mục án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch theo Nghị quyết 326/2014/UBTVQH14 thì mức án phí được xác định như sau:

 

Giá trị tài sản tranh chấp 

Mức án phí

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, tiền tạm ứng án phí ly hôn phụ thuộc vào mức án phí, mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, mức tạm ứng án phí tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

 Vợ hay chồng nộp tiền tạm ứng phí ly hôn?

Vợ hay chồng nộp tiền tạm ứng phí ly hôn?

2. Ai nộp tiền tạm ứng phí ly hôn?

Để quyết định tiền tạm ứng án phí ly hôn do ai chịu thì cần căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Theo quy định này, người nộp tiền án phí ly hôn được chia thành 2 trường hợp như sau:

  • Ly hôn đơn phương: Người nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Ly hôn thuận tình: Vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn. Nếu vợ, chồng không thể thỏa thuận, vợ, chồng nộp một nửa tiền tạm ứng án phí ly hôn, trừ trường hợp miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.  

Nộp tiền tạm ứng phí ly hôn ở đâu?

Nộp tiền tạm ứng phí ly hôn ở đâu? 

3. Nộp tiền tạm ứng phí ly hôn ở đâu?

Căn cứ theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cụ thể về nơi nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn như sau:

Điều 10. Cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án

1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 của Nghị quyết này.

Điều 4. Lệ phí Tòa án

1. Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Như vậy, vợ, chồng cần nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền được nêu trong thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án. 

4. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn được thực hiện dựa trên quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau: 

Điều 17. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Theo quy định này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm khác thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm. Theo đó:

  • Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm là 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn. 

  • Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn. 

Trên đây là các thông tin hướng dẫn chi tiết về việc nộp tiền tạm ứng phí ly hôn theo quy định mới nhất. Hy vọng qua bài viết, bạn đã có những thông tin hữu ích về chủ đề này. Nếu bạn thuộc trường hợp ly hôn đơn phương, mong muốn Tòa án công nhận ly hôn nhanh chóng, việc thu thập bằng chứng hôn nhân không hạnh phúc là rất quan trọng. Bạn có thể tham khảo dịch vụ điều tra ngoại tình, dịch vụ theo dõi của thám tử Toàn Tâm để thu thập các bằng chứng có lợi, hợp pháp là cơ sở ly hôn hợp lệ gửi đến Tòa án. 

 

Tác giả

Thám tử Đỗ Bình Minh

Thám tử Đỗ Bình Minh bước vào nghề thám tử tư vào đầu những năm 2000, từ đó tới nay, anh đã trực tiếp theo dõi, điều tra, giám sát, tìm kiếm và xác minh thông tin của hơn 600 nhiệm vụ khác nhau. Với trên 80% khách hàng hài lòng về dịch vụ, anh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quan trọng. Anh tiếp tục chia sẻ giá trị tới cộng đồng bằng cách cung cấp nhiều kiến thức, thông tin xung quanh nghề thám tử thông qua các bài viết trên website này.

Viết bình luận