Giấy xác nhận ly hôn để làm gì? Xin ở đâu?  

Xếp hạng: 5 (1 đánh giá)

Giấy xác nhận ly hôn là căn cứ xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ, chồng đã hoàn toàn chấm dứt.  Khác với giấy quyết định ly hôn của Tòa án, giấy xác nhận ly hôn được cấp theo yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn. Vậy tờ giấy này được dùng làm gì? Xin cấp ở đâu? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.  

Giấy xác nhận ly hôn để làm gì?

Giấy xác nhận ly hôn để làm gì?

1. Giấy xác nhận đã ly hôn của Tòa án để làm gì?  

Giấy xác nhận ly hôn hay giấy xác nhận độc thân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ cần thiết khi thực hiện các thủ tục hành chính. Các trường hợp cần sử dụng giấy xác nhận ly hôn bao gồm:

Làm thủ tục đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: 

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Việc kết hôn không thuộc trường hợp cấm của luật chính là điều kiện quan trọng để nam, nữ có thể kết hôn theo quy định. Theo đó, pháp luật cấm vợ, chồng kết hôn với người khác khi đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Giấy xác nhận ly hôn chính là căn cứ bắt buộc khi đăng ký kết hôn chứng nhận tình trạng đã ly hôn, không vi phạm điều cấm của luật. Cơ quan có thẩm quyền dựa vào giấy xác nhận ly hôn để xác định xem đủ điều kiện kết hôn hay không. 

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Như vậy, giấy xác nhận ly hôn được cấp để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản cho người yêu cầu. 

Mua, bán tài sản 

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

 Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Vì thế, giấy xác nhận ly hôn chứng nhận vợ, chồng không còn quan hệ hôn nhân. Nếu tài sản chung trong hôn nhân đã được phân chia, khi thực hiện giao dịch tài sản như mua, bán, tặng, cho… thì tài sản thuộc tài sản riêng của vợ hoặc chồng, không thuộc quyền sở hữu của vợ và chồng. 

>>> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn: Xem ngay trước khi quá muộn!

Nhận nuôi con nuôi

Căn cứ theo quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010 như sau: 

Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Căn cứ theo quy định này, hồ sơ nhận con nuôi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tương đương với giấy xác nhận ly hôn nếu đã ly hôn. 

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều luật Hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Đối với trường hợp cấp giấy xác nhận ly hôn để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì trong giấy xác nhận ly hôn phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký hôn. Số lượng giấy được cấp theo nhu cầu sử dụng của bạn. 

Xin giấy xác nhận ly hôn ở đâu?

Xin giấy xác nhận ly hôn ở đâu? 

2. Xin giấy xác nhận ly hôn ở đâu? 

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ly hôn là Ủy ban nhân dân xã mà bạn thường trú. Nếu bạn không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì theo quy định, Ủy ban nhân dân xã mà bạn đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận ly hôn.

3. Hồ sơ xin giấy xác nhận ly hôn 

Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ Tịch như sau:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Như vậy, hồ sơ xin xác nhận tình trạng ly hôn bao gồm các giấy tờ như sau:

  • Tờ khai theo mẫu

  • Nếu đã có vợ hoặc chồng, đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ chứng minh như bản án, quyết định ly hôn, giấy chứng tử. 

  • Bản sao ghi chú ly hôn nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú thì phải ghi vào sổ Hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. 

  • Nộp lại giấy xác nhận ly hôn đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại Giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy xác nhận ly hôn được cập đã hết hạn. 

Hồ sơ xin giấy xác nhận ly hôn

Hồ sơ xin giấy xác nhận ly hôn

4. Thủ tục xin giấy xác nhận ly hôn

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục xin cấp giấy xác nhận ly hôn như sau: 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Theo quy định này, trịnh tự thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận ly hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền. 

Bước 2: Người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Bước 3: 

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cần hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. 

  • Nếu hồ sơ không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì hướng dẫn để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định, nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. 

Bước 4: Sau khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng ly hôn của người có yêu cầu. 

Bước 5: Trường hợp người yêu cầu xác nhận ly hôn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều địa chỉ khác nhau thì người yêu cầu có trách nhiệm chứng minh tình trạng ly hôn của mình. 

Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.  

Bước 6: Nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Trường hợp không xác minh được, không nhận được kết quả xác minh, cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân để cấp giấy xác nhận ly hôn. 

5. Các hình thức nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận ly hôn

Hiện nay, nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận ly hôn được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, như:

  • Nộp trực tiếp: tại Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền

  • Nộp online: Thông qua cổng thông tin điện tử dichvucong.hanoi.gov.vn/ dichvucong.danang.gov.vn… 

  • Nộp bưu điện: tại các địa chỉ cung cấp dịch vụ gửi bưu phẩm đến Ủy ban nhân dân xã gần nhất. 

6. Mẫu giấy xác nhận ly hôn

Để xác nhận ly hôn, người yêu cầu cần chuẩn bị tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP. Bạn có thể tham khảo mẫu tờ khai như sau: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi: .............................................................................................. 

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:

Dân tộc: .................................................................................... Quốc tịch: .....................................

Nơi cư trú: (1) ...............................................................................................................

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: ..................................................................................... Giới tính:  ................

Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................................... 

Nơi sinh:  ....................................................................................

Dân tộc:....................................................................................Quốc tịch: ..............

Giấy tờ tùy thân: (2) ....................................................................................

Nơi cư trú: (1) .................................................................................... 

Nghề nghiệp:  ....................................................................................

Trong thời gian cư trú tại ................................... từ ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng .......... năm(3)..........................

Tình trạng hôn nhân(4) ....................................................................................

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5) ……………………………………………………….................................................................................... 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.

Làm tại:......................,ngày ..... tháng .... năm .......

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

 

........................................

Chú thích:

(1) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(2) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân  hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

(3) Khai trong các trường hợp:

- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;

- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;

- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.

(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.

Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai).

Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).

(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.

Theo Mẫu tờ khai xác nhận ly hôn, hướng dẫn của quy định pháp luật, tờ khai đầy đủ thông tin được điền như dưới đây. 

Tờ khai xin giấy xác nhận ly hôn

Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân

Sau khi thực hiện các thủ tục xin cấp giấy xác nhận ly hôn, người yêu cầu được cấp giấy theo mẫu như sau: 

Hình ảnh giấy xác nhận ly hôn

Hình ảnh giấy xác nhận ly hôn

Trên đây là các thông tin về giấy xác nhận ly hôn mà Thám tử Toàn Tâm muốn gửi đến các bạn. Hi vọng qua bài viết bạn đã có thêm những thông tin hữu ích về chủ đề này để phục vụ nhu cầu, công việc cá nhân.