Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? 

Xếp hạng: 5 (1 đánh giá)

Khi xử lý ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình, hồ sơ ly hôn phải bao gồm giấy đăng kết hôn bản gốc. Vậy trong trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn gỡ rối trong vấn đề này.

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? 

Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? 

Mặc dù pháp luật không quy định cụ thể về hồ sơ ly hôn nhưng về nguyên tắc, vợ chồng khi nộp hồ sơ ly hôn phải có giấy đăng ký kết hôn. Vì giấy đăng ký kết hôn chính là một trong những cơ sở quan trọng chứng minh mối quan hệ hôn nhân của vợ, chồng hợp pháp theo quy định.Vì thế, việc yêu cầu ly hôn giữa các cá nhân là hoàn toàn hợp pháp, hợp lệ. 

Như vậy, mất giấy đăng ký kết hôn thì Tòa án sẽ không có căn cứ để xem xét, thụ lý hồ sơ ly hôn của bạn. Do vậy, bạn bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn trong hồ sơ ly hôn. 

Mất giấy đăng ký kết hôn xin cấp lại được không?

Bạn có thể được cấp lại giấy đăng ký kết hôn trong hai trường hợp như sau:

Cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, nếu bạn muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn, bạn phải thỏa mãn hai điều kiện theo quy định nêu trên như sau:

  • Thứ nhất, đăng ký kết hôn tại cơ quan thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016

  • Thứ hai, sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất. 

Nếu vợ, chồng bạn thỏa mãn 2 điều kiện này thì cơ quan thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính cho bạn. 

Thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định tại:

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

Căn cứ theo quy định này, Ủy ban nhân dân xã nơi vợ, chồng đăng ký kết hôn trước đây hoặc thường trú sẽ thực hiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. 

Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Để được cấp lại giấy đăng ký kết hôn, bạn cần thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định như sau:

Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (căn cứ theo Mẫu số 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định 123/2015/NĐ-CP

  • Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây hoặc bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân của vợ, chồng có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, chứng minh nhân dân, căn cước công dân… 

Trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như sau:

Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Căn cứ theo quy định này, trình tự thủ tục đăng ký lại giấy kết hôn như sau:

Bước 1: Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra. 

Hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận hướng dẫn để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định

Nếu hồ sơ không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng giấy, trong đó nêu rõ các loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. 

Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đạt yêu cầu, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu trữ sổ hộ tịch tại địa phương. 

Sau khi nhận được văn bản đề nghị, ỦBND nơi đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc lưu giữ hoặc không lưu giữ được Sổ hộ tịch. 

Bước 3: Sau khi nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ Sổ hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn hoặc sau thời hạn 20 ngày từ ngày gửi yêu cầu xác minh nhưng không nhận được văn bản trả lời. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND xã. 

Chủ tịch UBND xã đồng ý giải quyết thì công chứ tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch UBND xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam, nữ. 

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Cấp bản sao trích lục kết hôn

Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì vợ, chồng của bạn có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn theo quy định như sau:

Thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn

Thẩm quyền cấp được căn cứ theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 như sau: 

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Đồng thời, căn cứ theo quy định của Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến như sau: 

Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch

1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

Như vậy, cá nhân có thể đến bất kỳ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài…. để yêu cầu bản sao trích lục kết hôn. 

Hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn

Hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn cần chuẩn bị bao gồm:

  • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu tại UBND)

  • Giấy tờ chứng thực như: Chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, Hộ chiếu

  • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch

  • Giấy tờ ủy quyền (nếu có)

Trình tự thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn

Trình tự, thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn được thực hiện theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2004 như sau:

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Theo quy định này, thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

Bước 1: Bạn gửi trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định đến Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho bạn. 

Sau khi được cấp bản sao trích lục kết hôn hoặc đăng ký lại kết hôn, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ ly hôn và thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. 

Trên đây là các thông tin mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không giúp bạn giải đáp thắc mắc trong vấn đề này. Để việc ly hôn diễn ra thuận lợi, bạn không chỉ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như giấy đăng ký kết hôn, căn cước công dân… mà còn chuẩn bị đầy đủ các bằng chứng ly hôn hợp pháp như ngoại tình, bạo lực gia đình… Bạn có thể sử dụng dịch vụ thám tử điều tra, thám tử theo dõi của Toàn Tâm để thu thập các bằng chứng hợp pháp giúp ly hôn giải quyết nhanh chóng. 
 

 

Tác giả

Thám tử Đỗ Bình Minh

Thám tử Đỗ Bình Minh bước vào nghề thám tử tư vào đầu những năm 2000, từ đó tới nay, anh đã trực tiếp theo dõi, điều tra, giám sát, tìm kiếm và xác minh thông tin của hơn 600 nhiệm vụ khác nhau. Với trên 80% khách hàng hài lòng về dịch vụ, anh đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quan trọng. Anh tiếp tục chia sẻ giá trị tới cộng đồng bằng cách cung cấp nhiều kiến thức, thông tin xung quanh nghề thám tử thông qua các bài viết trên website này.

Viết bình luận